Hệ thống hài hoà toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hoá chất - Globally Harmonized System of Classification and Labeling of Chemicals (viết tắt GHS) là một hệ thống toàn cầu được xây đựng và thừa nhận bởi Liên hiệp Quốc. Hệ thống này được xây dựng để thay thế cho các hệ thống phân loại và ghi nhãn hoá chất khác nhau giữa các quốc gia khác nhau nhằm mục đích thống nhất phù hợp trên phạm vi toàn cầu. Hệ thống bắt đầu phát triển tại hội nghị thượng đỉnh Liên Hiệp Quốc tại Rioat năm 1992. Hệ thống GHS cung cấp rất nhiều thông tin, trong đó có một số thông tin chính mà chúng ta cần chú ý.
Ký hiệu tượng hình mức độ nguy hiểm của hóa chất là một trong những quy định của GHS. Hai kiểu ký hiệu tượng hình của GHS tượng trưng cho hai mục đích: thứ nhất là để ghi nhãn cảnh báo nguy hiểm trên các công-tên-nơ và những nơi làm việc, và thứ hai để sử dụng trong quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm. Có thể lựa chọn tùy thuộc vào mục tiêu nhất định, nhưng hai kiểu trên thường không sử dụng chung nhau. Hai ký hiệu tượng hình sử dụng cùng một biểu tượng cho mối nguy hiểm giống nhau, cho nên không nhất thiết dành cho việc vận chuyển riêng hay là dành cho nơi làm việc riêng. Ký hiệu tượng hình dành cho việc vận chuyển thường nhiều màu sắc và có thể chứa thông tin bổ sung. Dưới đây là các kí hiệu tượng hình và ý nghĩa của chúng
GHS01: Chất nổ Được sử dụng cho
|
|
GHS02: Dễ cháy Được sử dụng cho
|
|
GHS03: Chất oxi hóa Được sử dụng cho
|
|
GHS04: Khí nén Được sử dụng cho
|
|
GHS05: Chất ăn mòn Được sử dụng cho
|
|
GHS06: Độc Được sử dụng cho
|
|
GHS07: Nguy hại Được sử dụng cho
|
|
GHS08: Nguy hiểm sức khỏe Được sử dụng cho
|
|
Chất ăn mòn Được sử dụng cho
|
|
GHS09: Nguy hiểm môi trường Được sử dụng cho
|
b. Ký hiệu tượng hình vận chuyển:
Phân lớp 1.1 đến 1.3 Chất nổ. Phân lớp 1.1: Các chất và vật phẩm có nguy cơ nổ hàng loạt. Phân lớp 1.2: Các chất và vật phẩm có mối nguy hiểm bắn ra nhưng không phải là nguy cơ nổ hàng loạt. Phân lớp 1.3: Các chất và vật phẩm có nguy cơ gây cháy, và hoặc là có nguy cơ gây nổ nhỏ hoặc là có nguy cơ bắn ra nhỏ hoặc là cả hai, nhưng không phải là nguy cơ nổ hàng loạt. |
|
Phân lớp 1.4 Chất nổ Các chất và vật phẩm được phân loại là chất nổ nhưng không có mối nguy hiểm đáng kể |
|
Phân lớp 1.5 Chất nổ Chất rất nhạy cảm có nguy cơ nổ hàng loạt |
|
Phân lớp 1.6 Chất nổ Không tuyên bố về nguy hiểm |
|
Phân lớp 2.1 Khí ga dễ cháy Các khí ở 20 °C và áp suất tiêu chuẩn 101,3 kPa:
|
|
Phân lớp 2.2 Khí không cháy không độc Các khí:
|
|
Phân lớp 2.3 Khí độc Các khí:
|
|
Lớp 3 Các chất lỏng dễ cháy Chất lỏng có độ chớp cháy dưới 60 °C và có khả năng duy trì sự cháy |
|
Phân lớp 4.1 Chất rắn dễ cháy, các chất tự phản ứng và các chất nổ rắn đã khử nhậy. Chất rắn, trong điều kiện gặp phải trong giao thông vận tải, là dễ cháy hoặc có thể gây ra hoặc góp phần vào cháy thông qua ma sát; các chất tự phản ứng thuộc diện có khả năng trải qua một phản ứng tỏa nhiệt mạnh; các chất nổ rắn khử nhậy có thể phát nổ nếu không pha đủ loãng |
|
Phân lớp 4.2 Các chất có khả năng bốc cháy tự phát. Các chất có khả năng nung nóng tự phát trong điều kiện bình thường gặp phải trong giao thông vận tải, hoặc làm nóng khi tiếp xúc với không khí, và sau đó là khả năng bắt lửa |
|
Phân lớp 4.3 Các chất khi tiếp xúc với nước sinh ra các loại khí dễ cháy Các chất, khi tiếp xúc với nước, có khả năng trở thành dễ cháy một cách tự phát hoặc sinh ra các loại khí dễ cháy với số lượng nguy hiểm |
|
Phân lớp 5.1 Chất oxi hóa Các chất, trong khi bản thân chúng không nhất thiết là có thể bắt cháy, nhưng có thể, nói chung bằng sinh ra oxy, gây ra, hoặc đóng góp vào, sự đốt cháy của các vật liệu khác |
|
Phân lớp 5.2 Peroxit hữu cơ Các chất hữu cơ có chứa các cấu trúc -O-O- hoá trị hai và có thể được coi là dẫn xuất của hydro peroxid, trong đó một hoặc cả hai nguyên tử hydro được thay thế bởi các gốc hữu cơ. |
|
Phân lớp 6.1 Các chất độc Chất với giá trị LD50 ≤ 300 mg/kg (miệng) hoặc ≤ 1.000 mg/kg (da) hoặc giá trị LC50 ≤ 4.000 ml/m3 (hít phải bụi hay sương |
|
Lớp 8 Các chất ăn mòn Các chất:
|
2. Các tuyên bố nguy hiểm
Các tuyên bố nguy hiểm là một phần của Hệ thống GHS. Chúng nhằm tạo thành một tập hợp các cụm từ được tiêu chuẩn hóa về mối nguy hiểm của các chất và hỗn hợp hóa chất. Mỗi tuyên bố nguy hiểm được chỉ định một mã, bắt đầu bằng chữ H và theo sau là ba chữ số.
a. Các mối nguy hại vật lý
Mã | Ý nghĩa |
H200 | Nổ không ổn định |
H201 | Chất nổ; nguy cơ nổ hàng loạt |
H202 | Chất nổ; nguy cơ chiếu nghiêm trọng |
H203 | Chất nổ; nguy cơ cháy, nổ hoặc chiếu |
H204 | Nguy cơ cháy hoặc chiếu |
H205 | Có thể nổ hàng loạt trong lửa |
H206 | Nguy cơ cháy, nổ hoặc chiếu: tăng nguy cơ nổ nếu giảm tác nhân khử mẫn cảm |
H207 | Nguy cơ cháy hoặc chiếu: tăng nguy cơ nổ nếu giảm tác nhân khử mẫn cảm |
H208 | Nguy cơ hỏa hoạn: tăng nguy cơ nổ nếu giảm tác nhân khử mẫn cảm |
H220 | Khí cực dễ cháy |
H221 | Khí dễ cháy |
H222 | Bình xịt cực kỳ dễ cháy |
H223 | Bình xịt dễ cháy |
H224 | Chất lỏng và hơi cực kỳ dễ cháy |
H225 | Chất lỏng và hơi rất dễ cháy |
H226 | Chất lỏng và hơi dễ cháy |
H227 | Chất lỏng dễ cháy |
H228 | Chất rắn dễ cháy |
H229 | Bình chứa có áp suất: có thể vỡ nếu được làm nóng |
H230 | Có thể phản ứng bùng nổ ngay cả khi không có không khí |
H231 | Có thể phản ứng bùng nổ ngay cả khi không có không khí ở áp suất và / hoặc nhiệt độ cao |
H232 | Có thể tự bốc cháy nếu tiếp xúc với không khí |
H240 | Sưởi ấm có thể gây nổ |
H241 | Hệ thống sưởi có thể gây cháy hoặc nổ |
H242 | Sưởi ấm có thể gây ra hỏa hoạn |
H250 | Bắt lửa tự phát nếu tiếp xúc với không khí |
H251 | Tự sưởi ấm; có thể bắt lửa |
H252 | Tự sưởi ấm với số lượng lớn; có thể bắt lửa |
H260 | Khi tiếp xúc với nước sẽ giải phóng các khí dễ cháy có thể tự bốc cháy |
H261 | Tiếp xúc với nước giải phóng khí dễ cháy |
H270 | Có thể gây ra hoặc tăng cường lửa; chất oxy hóa |
H271 | Có thể gây cháy hoặc nổ; chất oxy hóa mạnh |
H272 | Có thể tăng cường lửa; chất oxy hóa |
H280 | Chứa khí dưới áp suất; có thể nổ nếu đun nóng |
H281 | Chứa gas lạnh; có thể gây bỏng hoặc thương tích do đông lạnh |
H290 | Có thể ăn mòn kim loại |
b. Mối nguy hại sức khỏe
Mã | Ý nghĩa |
H300 | Gây tử vong nếu nuốt phải. |
H602 | Độc nếu nuốt phải |
H302 | Có hại nếu nuốt phải |
H303 | Có thể có hại nếu nuốt phải |
H304 | Có thể gây tử vong nếu nuốt phải và đi vào đường hô hấp |
H305 | Có thể có hại nếu nuốt phải và đi vào đường thở |
H 310 | Gây tử vong khi tiếp xúc với da |
H311 | Độc hại tiếp xúc với da |
H312 | Có hại khi tiếp xúc với da |
H313 | Có thể có hại khi tiếp xúc với da |
H314 | Nguyên nhân bỏng da nghiêm trọng và tổn thương mắt |
H315 | Gây kích ứng da |
H316 | Gây kích ứng da nhẹ |
H317 | có thể gây ra phản ứng dị ứng da |
H318 | Gây tổn thương mắt nghiêm trọng |
H319 | Gây kích ứng mắt nghiêm trọng |
H320 | Gây kích ứng mắt |
H330 | Gây tử vong nếu hít phải |
H331 | Độc nếu hít phải |
H32 | Có hại nếu hít phải |
H333 | Có thể có hại nếu hít phải |
H334 | Có thể gây ra các triệu chứng dị ứng hoặc hen suyễn hoặc khó thở nếu hít phải |
H335 | Có thể gây kích ứng đường hô hấp |
H336 | Có thể gây buồn ngủ hoặc chóng mặt |
H340 | Có thể gây ra khiếm khuyết di truyền |
H341 | Bị nghi ngờ gây ra dị tật di truyền |
H350 | Có thể gây ung thư |
H351 | Bị nghi ngờ gây ung thư |
H360 | Có thể làm hỏng khả năng sinh sản hoặc thai nhi |
H361 | Nghi ngờ gây tổn hại đến khả năng sinh sản hoặc thai nhi |
H361d | Nghi ngờ làm hư thai nhi |
H360D | Có thể làm hỏng đứa trẻ chưa sinh |
H361f | Bị nghi ngờ làm hỏng khả năng sinh sản |
H360F | Có thể làm hỏng khả năng sinh sản |
H362 | Có thể gây hại cho trẻ bú mẹ |
H370 | Gây tổn thương các cơ quan |
H371 | Có thể gây tổn thương các cơ quan |
H372 | Gây tổn thương cho các cơ quan thông qua tiếp xúc kéo dài hoặc lặp đi lặp lại |
H373 | Có thể gây tổn thương các cơ quan khi tiếp xúc lâu dài hoặc lặp lại |
H300 + H 310 | Gây tử vong nếu nuốt phải hoặc tiếp xúc với da |
H300 + H330 | Gây tử vong nếu nuốt phải hoặc hít phải |
H 310 + H330 | Gây tử vong khi tiếp xúc với da hoặc nếu hít phải |
H300 + H 310 + H330 | Gây tử vong nếu nuốt phải, tiếp xúc với da hoặc nếu hít phải |
H602 + H311 | Độc nếu nuốt phải hoặc tiếp xúc với da |
H602 + H331 | Độc nếu nuốt phải hoặc hít phải |
H311 + H31 | Độc khi tiếp xúc với da hoặc nếu hít phải |
H602 + H311 + H331 | Độc nếu nuốt phải, tiếp xúc với da hoặc nếu hít phải |
H302 + H312 | Có hại nếu nuốt phải hoặc tiếp xúc với da |
H302 + H32 | Có hại nếu nuốt phải hoặc hít phải |
H312 + H32 | Có hại khi tiếp xúc với da hoặc nếu hít phải |
H302 + H312 + H32 | Có hại nếu nuốt phải, tiếp xúc với da hoặc nếu hít phải |
H303 + H313 | Có thể có hại nếu nuốt phải hoặc tiếp xúc với da |
H303 + H333 | Có thể có hại nếu nuốt phải hoặc hít phải |
H313 + H333 | Có thể có hại khi tiếp xúc với da hoặc nếu hít phải |
H303 + H313 + H333 | Có thể có hại nếu nuốt phải, tiếp xúc với da hoặc nếu hít phải |
H315 + H320 | Gây kích ứng da và mắt |
c. Mối nguy hại môi trường
Mã | Ý nghĩa |
H400 | Rất độc cho đời sống thủy sinh |
H401 | Độc đối với thủy sinh |
H402 | Có hại cho đời sống thủy sinh |
H410 | Rất độc cho đời sống thủy sinh với tác dụng lâu dài |
H411 | Độc hại đối với thủy sản có ảnh hưởng lâu dài |
H412 | Có hại cho đời sống thủy sinh với những ảnh hưởng lâu dài |
H413 | Có thể gây ra tác động có hại lâu dài đến đời sống thủy sinh |
H420 | Làm hại sức khỏe cộng đồng và môi trường bằng cách phá hủy tầng ozone trong bầu khí quyển phía trên |
H433 | Có hại cho động vật có xương sống trên cạn |